Ban hành 09 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giai đoạn 2016 - 2019
P.Diễm 22/09/2016 4:00 PM
Trong ngày 01/9/2016, Chính phủ đã ban hành 09 Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên trong các giai đoạn 2016-2018, 2016-2019.
09 Nghị định này đều có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2016 để phù hợp với thời điểm có hiệu lực của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Nếu trước đây, Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt được quy định ở hình thức Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì nay, theo Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thẩm quyền ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thuộc Chính phủ và thực hiện dưới hình thức Nghị định của Chính phủ.
Cụ thể về 09 Nghị định mới:
- Nghị định số 125/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định của Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế (VJEPA) giai đoạn 2016-2019.
Nghị định này bãi bỏ Thông tư 25/2015/TT-BTC ngày 14/2/2015 của Bộ Tài chính song các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định về cơ bản không thay đổi.
Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định VJEPA được ký kết ngày 25/12/2008 tại Tokyo, Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện tại Quyết định số 57/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2009.
- Nghị định số 126/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ (AIFTA) giai đoạn 2016 - 2018, bãi bỏ Thông tư 169/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính.
Theo Bộ Tài chính, Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2016/NĐ-CP là biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 169/2014/TT-BTC, chỉ được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018.
Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, giai đoạn (2016-2018) không đổi. Chỉ có một số nội dung được điều chỉnh mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015.
Về tổng thể, Biểu thuế AIFTA gồm 9.489 dòng thuế trong đó gồm 9.456 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 33 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AIFTA ký ngày 13/08/2009 tại Thái Lan, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 2464/TTg-QHQT, có hiệu lực từ ngày 01/06/2010.
- Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân (AANZFTA) giai đoạn 2016-2018.
Nghị định này bãi bỏ Thông tư số 168/2014/TT-BTC, nhưng kế thừa Biểu thuế ban hành theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC, được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018.
Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được giữ nguyên theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC.
Riêng về tên và mô tả hàng hóa thì có sự điều chỉnh cho phù hợp với Hệ thống hài hòa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và của các nước ASEAN, nhưng không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Biểu thuế AANZFTA gồm 9.471 dòng thuế (theo AHTN2012), được phân loại theo cấp độ 8 số. Trong đó, có 155 dòng Việt Nam không cam kết. Thuế suất trung bình của biểu thuế AANZFTA giai đoạn 2015-2017 là 4,68%/năm và năm 2018 là 2,50%/năm.
Hiệp định AANZFTA được ký kết tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 vào ngày 27/02/2009 tại Hủa Hỉn, Thái Lan; được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 24/6/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010.
- Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 128/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư số 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính nhưng không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể.
Thuế suất ACFTA được xây dựng trên cơ sở lộ trình giảm thuế theo đúng cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định ACFTA, trong đó gồm 9.454 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 37 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định ACFTA được ký kết ngày 29/11/2004 tại Lào cùng với Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Trung Quốc về một số vấn đề trong Hiệp định ACFTA ký ngày 18/7/2005 tại Trung Quốc. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 257/2005/QĐ-TTg ngày 19/10/2005.
- Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 129/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư số 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 nhưng không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể. Chỉ có một số điều chỉnh mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá.
Biểu thuế của Việt Nam gồm 9.471 dòng thuế, dòng chi tiết ở cấp độ 8 số.
Theo cam kết, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ thuế quan trong ASEAN vào năm 2015, còn 7% dòng thuế được linh hoạt đến 2018.
Bên cạnh đó, khoảng 3% số dòng thuế của Biểu ATIGA được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan gồm các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm - SL (được phép duy trì thuế suất ở 5% là: gia cầm sống, thịt gà, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường), các mặt hàng thuộc Danh mục loại trừ GE và CKD.
Hiệp định ATIGA được ký kết ngày 26/2/2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Thái Lan giữa các thành viên ASEAN. Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện tại công văn số 1012/TTg-QHQT, có hiệu lực từ ngày 17/5/2010.
- Nghị định số 130/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 130/2016/NĐ-CP về cơ bản không thay đổi so với với biểu thuế ban hành theo Thông tư số 167/2014/TT-BTC và Thông tư số 44/2015/TT-BTC mà chỉ được điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá.
Biểu thuế AKFTA gồm 9.487 dòng thuế (theo AHTN 2012) trong đó gồm 9.455 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 32 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AKFTA được ký ngày 24/08/2006 tại Phi-líp-pin và được Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại công văn số 1743/TTg-QHQT ngày 30/10/2006, có hiệu lực từ 01/06/2007.
- Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) giai đoạn 2016-2018
Nghị định số 131/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 201/2015/TT-BTC nhưng giữ nguyên các nội dung trong Biểu thuế (mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, thời gian áp dụng).
Biểu thuế VKFTA gồm 9.502 dòng thuế trong đó gồm 9.445 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 57 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định VKFTA được ký ngày 05/05/2015 tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt thực hiện Hiệp định VKFTA tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 20/08/2015, có hiệu lực từ ngày 20/12/2015.
- Nghị định số 132/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi Lê (VCFTA) giai đoạn 2016-2018
Nghị định số 132/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 162/2013/TT-BTC nhưng các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm Nghị định như mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng cho năm 2016 được giữ nguyên theo Thông tư số 162/2013/TT-BTC.
Năm 2017, 2018 mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được điều chỉnh theo đúng mức thuế trong lộ trình cam kết của năm tương ứng.
Biểu thuế VCFTA bao gồm 9.479 mặt hàng, chi tiết ở cấp độ 8 số, gồm 9.098 mặt hàng thuộc diện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu và 381 mặt hàng thuộc diện không cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu.
Lộ trình cắt giảm thuế của VCFTA giai đoạn 2016-2018: Lộ trình cắt giảm thuế trong giai đoạn 2016-2018 tuân thủ cam kết theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chi Lê đã được hai bên thống nhất.
Hiệp định VCFTA được ký ngày 11/11/2011. Thủ tướng Việt Nam phê duyệt thực hiện Hiệp định VCFTA và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
- Nghị định số 133/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) giai đoạn 2016-2019.
Nghị định số 133/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 24/2015/TT-BTC nhưng giữ nguyên các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng theo Thông tư số 24/2015/TT-BTC.
Riêng về tên và mô tả hàng hóa có điều chỉnh để phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AJCEP được hoàn tất ký kết ngày 28/03/2008 tại Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện ngày 15/08/2008, có hiệu lực đầy đủ tại tất cả các nước thành viên vào tháng 10/2010.
09 Nghị định này đều có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2016 để phù hợp với thời điểm có hiệu lực của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Nếu trước đây, Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt được quy định ở hình thức Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì nay, theo Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thẩm quyền ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thuộc Chính phủ và thực hiện dưới hình thức Nghị định của Chính phủ.
Cụ thể về 09 Nghị định mới:
- Nghị định số 125/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định của Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế (VJEPA) giai đoạn 2016-2019.
Nghị định này bãi bỏ Thông tư 25/2015/TT-BTC ngày 14/2/2015 của Bộ Tài chính song các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định về cơ bản không thay đổi.
Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định VJEPA được ký kết ngày 25/12/2008 tại Tokyo, Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện tại Quyết định số 57/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2009.
- Nghị định số 126/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Ấn Độ (AIFTA) giai đoạn 2016 - 2018, bãi bỏ Thông tư 169/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính.
Theo Bộ Tài chính, Biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2016/NĐ-CP là biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 169/2014/TT-BTC, chỉ được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018.
Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, giai đoạn (2016-2018) không đổi. Chỉ có một số nội dung được điều chỉnh mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá để phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam được ban hành tại Thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015.
Về tổng thể, Biểu thuế AIFTA gồm 9.489 dòng thuế trong đó gồm 9.456 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 33 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AIFTA ký ngày 13/08/2009 tại Thái Lan, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 2464/TTg-QHQT, có hiệu lực từ ngày 01/06/2010.
- Nghị định số 127/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Ôt-xtrây-lia - Niu Di-lân (AANZFTA) giai đoạn 2016-2018.
Nghị định này bãi bỏ Thông tư số 168/2014/TT-BTC, nhưng kế thừa Biểu thuế ban hành theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC, được sửa đổi về mặt thời gian áp dụng cho giai đoạn 2016-2018.
Các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được giữ nguyên theo Thông tư số 168/2014/TT-BTC.
Riêng về tên và mô tả hàng hóa thì có sự điều chỉnh cho phù hợp với Hệ thống hài hòa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và của các nước ASEAN, nhưng không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Biểu thuế AANZFTA gồm 9.471 dòng thuế (theo AHTN2012), được phân loại theo cấp độ 8 số. Trong đó, có 155 dòng Việt Nam không cam kết. Thuế suất trung bình của biểu thuế AANZFTA giai đoạn 2015-2017 là 4,68%/năm và năm 2018 là 2,50%/năm.
Hiệp định AANZFTA được ký kết tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 vào ngày 27/02/2009 tại Hủa Hỉn, Thái Lan; được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 24/6/2009, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010.
- Nghị định số 128/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 128/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư số 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính nhưng không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể.
Thuế suất ACFTA được xây dựng trên cơ sở lộ trình giảm thuế theo đúng cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định ACFTA, trong đó gồm 9.454 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 37 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định ACFTA được ký kết ngày 29/11/2004 tại Lào cùng với Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Trung Quốc về một số vấn đề trong Hiệp định ACFTA ký ngày 18/7/2005 tại Trung Quốc. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 257/2005/QĐ-TTg ngày 19/10/2005.
- Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 129/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư số 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 nhưng không thay đổi các điều kiện ưu đãi, mã hàng và mức thuế suất ưu đãi cụ thể. Chỉ có một số điều chỉnh mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá.
Biểu thuế của Việt Nam gồm 9.471 dòng thuế, dòng chi tiết ở cấp độ 8 số.
Theo cam kết, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ thuế quan trong ASEAN vào năm 2015, còn 7% dòng thuế được linh hoạt đến 2018.
Bên cạnh đó, khoảng 3% số dòng thuế của Biểu ATIGA được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan gồm các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm - SL (được phép duy trì thuế suất ở 5% là: gia cầm sống, thịt gà, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường), các mặt hàng thuộc Danh mục loại trừ GE và CKD.
Hiệp định ATIGA được ký kết ngày 26/2/2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Thái Lan giữa các thành viên ASEAN. Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện tại công văn số 1012/TTg-QHQT, có hiệu lực từ ngày 17/5/2010.
- Nghị định số 130/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) giai đoạn 2016 – 2018
Nghị định số 130/2016/NĐ-CP về cơ bản không thay đổi so với với biểu thuế ban hành theo Thông tư số 167/2014/TT-BTC và Thông tư số 44/2015/TT-BTC mà chỉ được điều chỉnh một số nội dung mang tính kỹ thuật về mô tả hàng hoá.
Biểu thuế AKFTA gồm 9.487 dòng thuế (theo AHTN 2012) trong đó gồm 9.455 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 32 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AKFTA được ký ngày 24/08/2006 tại Phi-líp-pin và được Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại công văn số 1743/TTg-QHQT ngày 30/10/2006, có hiệu lực từ 01/06/2007.
- Nghị định số 131/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) giai đoạn 2016-2018
Nghị định số 131/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 201/2015/TT-BTC nhưng giữ nguyên các nội dung trong Biểu thuế (mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng, thời gian áp dụng).
Biểu thuế VKFTA gồm 9.502 dòng thuế trong đó gồm 9.445 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 57 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định VKFTA được ký ngày 05/05/2015 tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt thực hiện Hiệp định VKFTA tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 20/08/2015, có hiệu lực từ ngày 20/12/2015.
- Nghị định số 132/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Chi Lê (VCFTA) giai đoạn 2016-2018
Nghị định số 132/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 162/2013/TT-BTC nhưng các nội dung trong Biểu thuế ban hành kèm Nghị định như mã hàng, tên gọi và mô tả hàng hóa, mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng cho năm 2016 được giữ nguyên theo Thông tư số 162/2013/TT-BTC.
Năm 2017, 2018 mức thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng được điều chỉnh theo đúng mức thuế trong lộ trình cam kết của năm tương ứng.
Biểu thuế VCFTA bao gồm 9.479 mặt hàng, chi tiết ở cấp độ 8 số, gồm 9.098 mặt hàng thuộc diện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu và 381 mặt hàng thuộc diện không cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu.
Lộ trình cắt giảm thuế của VCFTA giai đoạn 2016-2018: Lộ trình cắt giảm thuế trong giai đoạn 2016-2018 tuân thủ cam kết theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chi Lê đã được hai bên thống nhất.
Hiệp định VCFTA được ký ngày 11/11/2011. Thủ tướng Việt Nam phê duyệt thực hiện Hiệp định VCFTA và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014.
- Nghị định số 133/2016/NĐ-CP ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) giai đoạn 2016-2019.
Nghị định số 133/2016/NĐ-CP bãi bỏ Thông tư 24/2015/TT-BTC nhưng giữ nguyên các nội dung trong Biểu thuế như mã hàng, thuế suất cụ thể cho từng mặt hàng theo Thông tư số 24/2015/TT-BTC.
Riêng về tên và mô tả hàng hóa có điều chỉnh để phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Việc điều chỉnh này không ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, thuế suất đang áp dụng.
Biểu thuế gồm 9.487 dòng thuế trong đó gồm 9.459 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 28 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số.
Hiệp định AJCEP được hoàn tất ký kết ngày 28/03/2008 tại Nhật Bản và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện ngày 15/08/2008, có hiệu lực đầy đủ tại tất cả các nước thành viên vào tháng 10/2010.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét