Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế.
Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.
Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Ngoài ra, Dự thảo Nghị định này quy định cụ thể về lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm như sau:
a. Lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm của các hàng hoá thuộc các nhóm 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này áp dụng cho các nước thành viên trong WTO và các nước thành viên trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết và thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương.
b. Trường hợp tại các Hiệp định thương mại tự do (Hiệp định) mà Việt Nam đã ký kết có cam kết riêng về lượng hạn ngạch nhập khẩu đối với các hàng hóa thuộc các nhóm 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại các Hiệp định và tại các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ để thực hiện các Hiệp định..
c. Trường hợp các hàng hóa thuộc các nhóm 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nhưng không thuộc diện áp dụng lượng hạn ngạch nhập khẩu quy định tại các Hiệp định nêu tại điểm b trên thì khi nhập khẩu phải thực hiện theo lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a trên.
Mời các bạn xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét